Tin tức

Các bệnh về tim mạch nguy hiểm nhất và những thực phẩm tốt cho một trái tim khỏe

30/08/2021

Các bệnh về tim mạch nguy hiểm nhất và những thực phẩm tốt cho một trái tim khỏe

Các bệnh về tim mạch ngày càng xuất hiện ở nhiều người đặt biệt là những người có thói quen ăn uống không lành mạnh, cùng Organica tìm hiểu những loại bệnh phổ biến liên quan đến tim mạch nhé!

Các bệnh về tim mạch rất nguy hiểm và cũng rất dễ mắc phải nếu bạn không có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Bài viết dưới đây, Organica mách bạn những thực phẩm tốt cho tim mạch cũng như cách rèn luyện một trái tim khỏe.

1/ Sự nguy hiểm của các bệnh liên quan đến tim mạch

Các bệnh về tim mạch là một trong số những bệnh lý thuộc nhóm không lây nhiễm nhưng lại có nguy cơ tử vong cao. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới, trên cả các bệnh lý về ung thư. Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm nước ta có khoảng 200.000 người tử vong do các bệnh liên quan đến tim mạch, chiếm tỷ lệ lên đến 33% tổng các ca tử vong trong năm, thế mới thấy được mức độ phổ biến của bệnh lý này.

Từ những nguy hiểm trên, hãy quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe tim mạch của bạn. Tìm hiểu nhiều hơn và biết rõ các triệu chứng bệnh tim mạch thường gặp giúp bạn phòng ngừa và chữa trị hiệu quả. Dưới đây là các bệnh về tim mạch phổ biến nhất tại Việt Nam cũng như những gợi ý dinh dưỡng, chế độ ăn uống tốt cho tim mạch, bảo vệ sức khỏe trái tim.

2/ Các bệnh về tim mạch phổ biến nhất hiện nay

  • Bệnh cao huyết áp

Bệnh cao huyết áp hay tăng huyết áp là một trong số các bệnh về tim mạch thường gặp nhất. Huyết áp cao là hiện tượng áp lực của máu tác động lên thành động mạch cao, từ đó gây ra nhiều áp lục cho tim và là nguyên nhân của nhiều triệu chứng tim mạch nghiêm trọng như tai biến mạch máu não, suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh tim mạch vành,... Đây thường là bệnh lý mãn tính.

Theo quy ước của Bộ Y tế dựa trên thể trạng của người Việt Nam, tăng huyết áp được định nghĩa là khi huyết áp tâm thu >140mmHg hoặc huyết áp tâm trương >= 90mmHg.

Đa số hiện tượng tăng huyết áp ở bệnh nhân đều không rõ nguyên nhân là gì, đây gọi là tăng huyết áp nguyên phát. Một phần nhỏ, khoảng 10% xác định được nguyên nhân từ các bệnh tình khác gọi là tăng huyết áp thứ phát.

Một số trường hợp cao huyết áp nguy hiểm cần tìm rõ nguyên nhân gồm: tăng huyết áp ở tuổi trẻ (dưới 30 tuổi), tăng huyết áp kháng trị, tăng huyết áp tiến triển hoặc ác tính.

Những người có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp:

  • Người thừa cân béo phì;
  • Người lười vận động;
  • Người có thói quen ăn uống không lành mạnh, người ăn quá nhiều muối;
  • Người lạm dụng rượu bia và các thức uống có gas;
  • Người hút thuốc lá;
  • Người thường xuyên căng thẳng;

Người lớn tuổi là đối tượng dễ gặp hiện tượng huyết áp cao do hệ thống thành mạch máu đã bị lão hóa, không còn độ đàn hồi nhất định, dẫn đến cao huyết áp. Đàn ông dưới 45 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn phụ nữ, tuy nhiên phụ nữ sau giai đoạn mãn kinh lại có nhiều khả năng bị cao huyết áp hơn đàn ông trong độ tuổi đó.

Ngoài ra, người có tiền sử thành viên trong gia đình bị cao huyết áp cũng là những người có nguy cơ mắc căn bệnh này khá cao.

  • Bệnh van tim

Bệnh van tim xảy ra khi một hoặc nhiều van tim không thực hiện tốt chức năng đóng mở, làm cho máu lưu thông theo một chiều. Hở van tim và hẹp van tim là hay dạng hiện tượng thường gặp ở bệnh van tim.

Hở van tim là khi van im không thể đóng kín, làm cho một phần máu bị trào ngược lại vị trí đã bơm máu trước đó. Nguyên nhân của chứng hở van tim là do van bị co rút, thoái hóa hoặc giãn vòng van, hoặc hiện tượng dây chằng van quá dài, đứt dây chằng treo van tim.

Khi bị hở van, tim phải làm nhiều việc hơn để bù đắp khối lượng máu bị hụt do trào ngược và xử lý khối lượng máy tồn dư cho lần co bóp tiếp theo. Đa số nguyên nhân của chứng hở van tim là do bẩm sinh. Hẹp van tim là khi van không còn mềm mại, bị dày hoặc dính các mép van, từ đó làm hạn chế khả năng mở và cản trở lưu thông của máu qua đó. Tim phải bơm mạnh hơn để bơm máu đi qua chỗ hẹp.

Ngoài nguyên nhân về bẩm sinh, những người có nguy cơ mắc bệnh van tim cao: Người lười vận động, thừa cân béo phì; Người mắc các bệnh về huyết áp cao; Người hút thuốc là, uống rượu bia và các chất kích thích;

  • Bệnh xơ vữa mạch máu

Bệnh xơ vữa mạch máu là hiện tượng các chất béo, cholesterol và các chất lắng đọng vào thành mạch gây hẹp lòng mạch, cản trở máu lưu thông. Theo thời gian, các mảng xơ vữa lớn dần và làm giảm chức năng vận chuyển máu của hệ thống mạch.

Xơ vữa mạch máu có thể xảy ra ở nhiều hệ thống mạch như: mạch cảnh, mạch vành, mạch chi dưới,... từ đó gây ra nhiều bệnh liên quan đến tim mạch khác. 

Đây là một trong các bệnh về tim mạch hình thành từ từ, bắt đầu khi còn trẻ và càng nặng khi càng lớn tuổi. Tuy nhiên, do nhiều thói quen về dinh dưỡng không lành mạnh của xã hội hiện đại mà độ tuổi trung bình của các bệnh nhân xơ vữa động mạch đang ngày càng trẻ hóa.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các mảng xơ vữa mạch máu gây xơ vữa mạch máu. Một số tác nhân điển hình như cao huyết áp, mức độ lipid trong máu cao, hút thuốc lá và nồng độ đường huyết cao.

Những người có nguy cơ mắc bệnh xơ vữa mạch máu:

  • Người cao tuổi, động mạch bắt đầu có nguy cơ lão hóa sau 40 tuổi. Độ tuổi thường bắt đầu phát hiện xơ vữa mạch máu ở nam giới là 45, ở phụ nữ là 55 tuổi.
  • Người có tiền sử gia đình mắc các bệnh về tim mạch.
  • Người đang mắc các bệnh về cao huyết áp, cholesterol trong máu cao hoặc người bệnh đái tháo đường.
  • Người thường xuyên hút thuốc lá, rượu bia và có lối sống - thói quen dinh dưỡng không lành mạnh.
  • Thiếu máu cơ tim

Bệnh thiếu máu cơ tim hay còn gọi thiếu máu cục bộ cơ tim, là bệnh lý xảy ra khi lưu lượng máu đến tim bị giảm, khiến tim không tiếp nhận đủ lượng oxy cần thiết cho họa động co bóp tống máu. Lượng máu đến tim là hậu quả của sự tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ các nhánh của động mạch vành.

Thiếu máu cơ tim làm giảm khả năng bơm của tim, gây tổn thương cơ tim, nhiều trường hợp có thể gây rối loạn nhịp tim và nhồi máu cơ tim. 

Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ không biểu hiện thành triệu chứng. Tuy nhiên, khi các dấu hiệu và triệu chứng đã xuất hiện thường tình trạng nặng. Biểu hiện có thể là các cơn đau ở vùng ngực, thường là phía bên trái, đau thắt ngực. Các biểu hiện của bệnh thiếu máu cơ tim dễ nhận biết hơn như: đau vùng cổ hoặc hàm, đau vai hoặc cánh tay, nhịp tim đập nhanh, khó thở khi vận động, dễ buồn nôn, đổ nhiều mồ hôi và hay mệt mỏi.

Những người có nguy cơ mắc bệnh thiếu máu cơ tim:

  • Người có lối sống không lành mạnh, thường xuyên hút thuốc lá và rượu bia, ít vận động, ăn các thực phẩm nhiều dầu mỡ,...
  • Người mắc các bệnh về tim mạch mãn tính như huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường,...
  • Người cao tuổi, động mạch bắt đầu có nguy cơ lão hóa sau 40 tuổi. Độ tuổi thường bắt đầu phát hiện xơ vữa mạch máu ở nam giới là 45, ở phụ nữ là 55 tuổi.
  • Người có tiền sử gia đình mắc các bệnh về tim mạch, đặc biệt là thiếu máu cơ tim.
  • Người nghiện rượu.
  • Người mắc bệnh tự miễn: các tình trạng như viêm khớp dạng thấp và lupus (và các tình trạng viêm khớp dạng thấp khác) có nguy cơ dẫn đến bị thiếu máu cơ tim rất cao.
  • Người có chứng ngưng thở lúc ngủ,...
  • Nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim là hiện tượng xảy ra khi toàn bộ hoặc 1 phần trong 2 nhánh mạch máu đột ngột bị tắc hoàn toàn. Nếu một vùng cơ tim bị chết do thiếu máu, lúc này chức năng bơm máu của tim không còn toàn vẹn như trước gây nên các hậu quả như suy tim, sốc tim, đột tử do tim,...

Nguyên nhân chủ yếu của chứng nhồi máu cơ tim là do xơ vữa mạch máu. Từ khoảng 30 tuổi, các mảng xơ vữa mạch máu bắt đầu hình thành và phát triển trong hệ tuần hoàn. Và các bệnh về tim mạch, điển hình là nhồi máu cơ tim sẽ bắt đầu xuất hiện ở tuổi trung niên.

Những người có nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim:

  • Người bị xơ vữa mạch máu.
  • Người cao tuổi, động mạch bắt đầu có nguy cơ lão hóa sau 40 tuổi. Độ tuổi thường bắt đầu phát hiện xơ vữa mạch máu ở nam giới là 45, ở phụ nữ là 55 tuổi.
  • Người có tiền sử gia đình mắc các bệnh về tim mạch.
  • Người đang mắc các bệnh về cao huyết áp, cholesterol trong máu cao hoặc người bệnh đái tháo đường.
  • Người thường xuyên hút thuốc lá, rượu bia và có lối sống - thói quen dinh dưỡng không lành mạnh.
  • Bệnh suy tim

Bệnh suy tim là tình trạng chức năng tim yếu đi, từ đó không hoàn thành được chức năng bơm máu đi nuôi cơ thể một cách bình thường. Người mắc suy tim phải luôn đối mặc với những biến cố tim mạch nguy hiểm.

Dựa trên các triệu chứng cơ năng và khả năng vận động gắng sức, bệnh suy tim được đánh giá và chia thành 4 cấp độ:

Suy tim cấp độ 1: là mức độ suy tim tiềm tàng. Người mắc suy tim cấp độ 1 vẫn có thể vận động thể lực và sinh hoạt bình thường mà không có dấu hiệu khó thở hay tức ngực. Bệnh suy tim ở giai đoạn này rất khó phát hiện.

Suy tim cấp độ 2: là mức độ suy tim nhẹ. Người mắc suy tim cấp độ 2 khi nghỉ ngơi hay sinh hoạt nhẹ nhàng đều không cảm thấy gì. Tuy nhiên, các chứng khó thở, mệt mỏi và đánh trống ngực sẽ xuất hiện khi vận động mạnh hoặc gắng sức. Những triệu chứng này chỉ xuất hiện thi thoảng hoặc khá nhẹ để bệnh nhân có thể nhận ra đây dấu hiệu của suy tim cấp độ 2.

Suy tim cấp độ 3: là mức độ suy tim trung bình. Lúc này, bệnh nhân bị hạn chế rõ rệt khi vận động và các sinh hoạt hằng ngày. Bình thường thì không sao, nhưng khi vận động mạnh, các cơn khó thở sẽ trở nên dữ dội, hổn hển, mệt mỏi và đánh trống ngực. Đây là lúc dễ nhận biết các triệu chứng của bệnh suy tim.

Suy tim cấp độ 4: là mức độ suy tim nặng. Đây là một trong số các bệnh về tim mạch nguy hiểm nhất. Bệnh nhân lúc nào cũng cảm thấy mệt mỏi, không vận động nổi thể lực, sinh hoạt hằng ngày cũng gặp khó khăn. Tình trạng khó thở xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, phải nhập viện thường xuyên.

Những người có nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim:

  • Người bị huyết áp cao, nhồi máu cơ tim;
  • Người mắc đái tháo đường, thừa cân béo phì, lười vận động;
  • Người thường xuyên hút thuốc lá;
  • Người rối loạn lipid máu;
  • Người mắc các dị tật, bệnh lý về tim bẩm sinh;
  • Người mắc bệnh phổi tắc nghẽn không được kiểm soát;
  • Người cao tuổi, động mạch bắt đầu có nguy cơ lão hóa sau 40 tuổi. Độ tuổi thường bắt đầu phát hiện xơ vữa mạch máu ở nam giới là 45, ở phụ nữ là 55 tuổi.

3/ Các thực phẩm tốt cho tim mạch bạn nên biết 

Có rất nhiều loại thực phẩm tốt cho tim mạch và ngăn ngừa các bệnh về tim mạch như trái cây, rau củ quả, các loại hạt, các loại chất béo tốt cho sức khỏe,... mà mọi người cần tăng cường và thực đơn dinh dưỡng hằng ngày.

Rau củ và trái cây

Rau củ quả và trái cây chứa nhiều chất xơ, các loại vitamin và chất chống oxy hóa, có tác dụng rất tốt trong việc điều hòa mỡ máu (cholesterol), chống viêm và tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Theo khuyến cáo từ các chuyên gia dinh dưỡng, mỗi người nên ăn từ 7 - 10 phần rau củ quả mỗi ngày. Các phần ăn trên cần đủ loại màu sắc từ rau củ quả. Nước ép hoa quả hay nước ép rau củ là rất tốt, những người mắc tiểu đường cũng nên tránh các loại quả mọng có chỉ số đường huyết cao.

Các loại ngũ cốc còn nguyên vỏ cám

Để ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, các chuyên gia khuyên nên ăn nhiều hơn 3 loại hạt ngũ cốc nguyên vỏ cám mỗi ngày. Các loại ngũ cốc nguyên hạt như lúa mì, lúa mạch đen, lúa mì spelt, lúa mì kamut, hạt đại mạch, hạt lúa mạch, 

 Lúa mì nguyên hạt, lúa mạch đen nguyên vỏ, lúa mì bóc vỏ (spelt), lúa mì kamut, đại mạch (barley), kiều mạch (buckwheat), hạt kê, hạt quinoa,... các sản phẩm bánh mì từ những loại bột lúa mạch trên cũng rất tốt.

Các loại hạt và quả hạch

Các loại hạt và quả hạch là thực phẩm ngăn ngừa các bệnh về tim mạch rất tốt. Chúng chứa nhiều chất béo thực vật tốt cho tim mạch, thường là omega-3, các chất xơ, các khoáng chất quý và nhiều vitamin. Chuyên gia y khoa khuyến cáo nên ăn từ 4 - 5 phần mỗi tuần.

Dầu thực vật

Thay vì dùng các loại dầu mỡ từ động vật thì bạn nên chuyển sang dùng các loại dầu thực vật. Các chất béo không bão hòa từ thực vật có lợi cho tim mạch, ví dụ như dầu olive, dầu hạt cải, dầu hướng dương,... Dầu thực vật giúp cải thiện mức cholesterol trong máu.

Cá béo chứa nhiều omega-3

Omega-3 là một chất béo không bão hòa đa rất tốt cho tim mạch, dễ tìm thấy trong các loại cá béo, điển hình như cá hồi.

>>> Tham khảo: Thuỷ hải sản nhà Organica rõ nguồn gốc, tiện lợi, tươi ngon

4/ Những thực phẩm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch

Thực phẩm chứa nhiều chất béo trans

Thực phẩm chứa nhiều chất béo trans, là những loại dầu mỡ động vật, chiên đi chiên lại nhiều lần. Chúng xuất hiện nhiều trong những thực phẩm chiên rán, các loại thức ăn nhanh,...

Thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa

Chất béo bão hòa thường có nguồn gốc từ động vật, từ các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt cừu, các loại phô mai, sữa động vật,...

Việc tiêu thụ nhiều thực phẩm chứa nhiều chất béo trans và chất béo bão hòa làm tăng lượng cholesterol trong máu, tăng mỡ máu, từ đó gây ra các bệnh về tim mạch như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch,...

Thực phẩm chứa nhiều đường

Tiêu thụ quá nhiều đường, ăn đồ ngọt,... làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường, tăng huyết áp, đặc biệt đối với những người thừa cân béo phì thì càng nguy hiểm.

Thực phẩm chứa quá nhiều muối

Tiêu thụ quá nhiều muối hay có thói quen ăn quá mặn làm tăng huyết áp, từ đó gia tăng các bệnh về tim mạch. Thực phẩm có nhiều muối thường có ở các sản phẩm đóng gói, chế biến sẵn, các loại thịt nguội, xúc xích,...

Làm thế nào để bảo vệ sức khỏe trái tim

Ngoài dinh dưỡng, để ngăn ngừa các bệnh về tim mạch chúng ta cũng cần một lối sống lành mạnh, vui khỏe. Hãy chăm chỉ vận động và tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, duy trì cân nặng và tránh thừa cân.

Trên là tất cả những kiến thức của chủ đề các bệnh về tim mạch cũng như những thực phẩm tốt cho sức khỏe trái tim. Hãy có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân mình ngay từ những việc nhỏ nhất là lựa chọn thực phẩm.

Bạn cần chú ý đến nguồn gốc thực phẩm khi ăn uống. Các loại thực phẩm bẩn, thực phẩm không rõ nguồn gốc sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe nói chung và sức khỏe trái tim nói riêng.

Tại sao nên chọn thực phẩm nhà Organica?

Tại Organica, các cửa hàng dành 80% diện tích trưng bày và chủng loại sản phẩm thực phẩm hữu cơ có chứng nhận trong và ngoài nước. 20% còn lại dành cho các sản phẩm đang trong quá trình chuyển đổi sang canh tác hữu cơ, sản phẩm tự nhiên có chứng nhận thân thiện với môi trường (như MSC- Khai thác thủy sản bền vững; hay UTZ- chứng nhận phát triển bền vững cho ca cao, cà phê và trà), và một phần nhỏ trong đó là sản phẩm đặc sản địa phương. Tất cả các sản phẩm này đều có các chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm và nguồn gốc rõ ràng.

  • KHÔNG sử dụng thuốc trừ sâu
  • KHÔNG sử dụng phân bón hóa học
  • KHÔNG sử dụng chất kích thích tăng trưởng
  • KHÔNG sử dụng giống biến đổi gen
  • KHÔNG sử dụng chất bảo quản, phẩm màu, hương liệu tổng hợp,...

Sứ mệnh của Organica là mong muốn mang đến những thực phẩm hữu cơ an toàn nhất, góp xây dựng một cuộc sống khỏe mạnh hơn cho người tiêu dùng Việt Nam.